Hướng tuyến Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu. |
Ban quản lý dự án 85 vừa trình Bộ GTVT xem xét, thẩm định nội bộ và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (giai đoạn 1).
Đây là lần thứ 3 trong vòng 5 năm gần đây các đơn vị thuộc Bộ GTVT, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đệ trình Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án lên cấp có thẩm quyền với những phương án đầu tư khác nhau.
Trong tờ trình được Ban quản lý dự án 85 gửi Bộ GTVT vào cuối tháng 1/2021, Dự án sẽ đầu tư làm mới đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu đoạn từ Biên Hòa đến nút giao Quốc lộ 56 với tổng chiều dài khoảng 53,7 km với quy mô phân kỳ cho từng đoạn tuyến.
Cụ thể, đoạn Biên Hòa – Long Thành (nút giao với đường cao tốc Tp.HCM – Long Thành – Dầu Giây) tương ứng với lý trình từ Km0 – Km16+800 sẽ đầu tư với quy mô 4 làn, chiều rộng nền đường 24,75 – 27 m; đoạn từ Long Thành – Tân Hiệp (nút giao với đường cao tốc Bến Lức – Long Thành), tương ứng với lý trình Km16 + 800 – Km29 + 400 sẽ đầu tư mới quy mô 6 làn xe, chiều rộng nền đường từ 32,25 – 34,5 m; đoạn Tân Hiệp – Phú Mỹ (nút giao với đoạn nhánh nối ra cảng Cái Mép – Thị Vải), tương ứng với lý trình Km29+400 – Km38 đầu tư theo quy mô 4 làn xe, chiều rộng nền đường từ 24,75 – 27m; đoạn Phú Mỹ - nút giao Quốc lộ 56, tương ứng với lý trình Km38 – Km53+700 sẽ đầu tư với quy mô 4 làn xe, chiều rộng nền đường từ 24,75 – 27 m.
Trên tuyến sẽ xây dựng 7 nút giao liên thông, trong đó có nút giao vào sân bay Long Thành tại Km20 +300; 13 công trình vượt dòng chảy; 4 cầu vượt đường ngang và 19 cầu đường ngang vượt cao tốc.
Dự án được kiến nghị đầu tư theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT với tổng mức đầu tư theo phương án đề xuất của Ban quản lý dự án 85 là 18.760 tỷ đồng, trong đó phần vốn tham gia của Nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 là 6.610 tỷ đồng, vốn tham gia của nhà đầu tư nhân là 12.150 tỷ đồng. Thời gian thu phí hoàn vốn Dự án dự kiến là 17 năm 10 tháng.
Theo kế hoạch, Dự án sẽ được phê duyệt chủ trương đầu tư vào quý I/2021; lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi từ quý II/2021 đến quý IV/2021; lựa chọn nhà đầu tư từ quý IV/2021 đến quý IV/2022; triển khai xây dựng vào quý IV/2022 và hoàn thành công trình vào năm 2025.