Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức 18.932 đồng/lít với xăng E5 RON92; không cao hơn 16.354 đồng/lít với dầu diesel 0.05S;
không cao hơn 15.081 đồng/lít với dầu hỏa; không cao hơn 12.953 đồng/kg với dầu mazut 180CST 3.5S.
Trong lần điều hành này, liên Bộ cũng giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành và cho phép chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể như sau, với xăng E5 RON92 là 790 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 669 đồng/lít); với dầu diesel là 200 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 177 đồng/lít); với dầu hỏalà 200 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 34 đồng/lít) và dầu mazut là 0 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 96 đồng/kg).
Theo nhận định của liên Bộ, giá thành phẩm xăng dầu thế giới thời gian gần đây có xu hướng tăng. Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 7/4/2018 là 76,963 USD/thùng xăng RON92 - là xăng nền để pha chế xăng E5 RON92 (tăng 3,710 USD/thùng, tương đương +5,06%); 81,174 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 4,108 USD/thùng, tương đương +5,33%); 81,906 USD/thùng dầu hỏa (tăng 4,267 USD/thùng, tương đương +5,50%); 380,909 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 12,554 USD/tấn, tương đương +3,41%)
Thuế nhập khẩu bình quân gia quyền áp dụng trong công thức tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu quý II năm 2018 được Bộ Tài chính xác định là: xăng 10%; dầu diesel 0,96%; dầu hỏa 0,11%; dầu mazut 3,12% (quý I năm 2018, thuế nhập khẩu bình quân gia quyền là: xăng 10%; dầu diesel 1,03%; dầu hỏa 0,11%; dầu mazut 3,26%). Tỷ trọng xăng từ nguồn nhập khẩu và nguồn sản xuất trong nước (Nhà máy lọc dầu Dung Quất) để tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong giá cơ sở trong quý II năm 2018 là: 53,04% từ nguồn nhập khẩu và 46,96% từ nguồn sản xuất trong nước (quý I năm 2018, tỷ trọng là: 51,36% từ nguồn nhập khẩu và 48,64% từ nguồn sản xuất trong nước).
Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5 RON92 là 14.488,33 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).