Một buổi đấu giá cổ phần ở Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Ảnh: Internet |
Theo đó, khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản của một cuộc bán đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành công) được xác định theo 2 phương án:
Phương án 1, tính theo giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá. Cụ thể, giá trị bán được dưới 50 triệu đồng, thù lao tối đa 5% giá trị tài sản bán được; Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, thù lao 2,5 triệu + tối đa 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu.
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng, thù lao 16,75 triệu + tối đa 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, thù lao 34,75 triệu + tối đa 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng; Từ trên 20 tỷ đồng, thù lao 49,75 triệu + tối đa 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
Phương án 2, tính theo giá trị tài sản theo giá khởi điểm. Theo đó, giá khởi điểm dưới 50 triệu đồng, thù lao tối đa 6% giá trị tài sản bán được.
Từ 50 triệu đến 500 triệu đồng, thù lao 3 triệu + tối đa 1,8% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm; Từ trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng, thù lao 11,1 triệu + tối đa 1,5% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng, thù lao 16,75 triệu + tối đa 0,2% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm; Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, thù lao 34,75 triệu + tối đa 0,2% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Trên 20 tỷ đồng, thù lao 49,75 triệu + tối đa 0,1% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm…