Độc giả Lê Văn Hùng (TP.HCM) đặt câu hỏi như sau: Tôi đang dự thảo và đàm phán hợp đồng dự án BOT. Trong quá trình đàm phán các bên đang gặp khó khăn trong việc áp dụng Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Theo tôi tham khảo Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP quy định: “Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng hạng mục công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP chỉ thanh toán cho khối lượng hạng mục hoàn thành đã được cơ quan ký kết hợp động dự án PPP xác nhận…”
Cho tôi hỏi, khối lượng hạng mục hoàn thành ở đây được hiểu như thế nào? Vì theo Điều 11 và Phụ lục 01 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP chỉ nêu là khối lượng hoàn thành được nghiệm thu (không có chữ hạng mục)?
Ví dụ: Dự án có rất nhiều hạng mục trong đấy giá trị hạng mục mặt đường 1.000 tỷ đồng cho 80 km vậy được hiểu là phải hoàn thành thành khối lượng hạng mục 1.000 tỷ đồng này mới được thanh toán hay được hiểu là hoàn thành 1 đơn vị khối lượng được nghiệm thu là được?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP quy định: “3. Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng hạng mục công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP chỉ được thanh toán cho khối lượng hạng mục hoàn thành đã được cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác nhận và theo tỷ lệ các nguồn vốn, giá trị, tiến độ, điều kiện được quy định tại hợp đồng dự án PPP, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP quy định: “1. Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi Kho bạc Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP gồm:
a) Bảng tổng hợp giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Phụ lục 01);
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Phụ lục 02);
c) Chứng từ chuyển tiền theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước”.
Theo các quy định nêu trên, phần vốn đầu tư công được bố trí vào hạng mục cụ thể theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 70 Luật PPP được thanh toán theo tiến độ thực hiện của hạng mục này.
Phần vốn đầu tư công thanh toán theo từng đợt căn cứ khối lượng hoàn thành của hạng mục có sử dụng vốn đầu tư công (đã được cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác nhận hoàn thành), tỷ lệ các nguồn vốn, giá trị, tiến độ, điều kiện được quy định tại hợp đồng dự án PPP, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.