Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa góp ý cho dự thảo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII.
Theo góp ý của EVN, dự thảo đã rà soát, dự kiến tiến độ phát triển lưới điện trong các giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, trong đó có dự kiến các dự án lưới điện do Nhà nước đầu tư hoặc xem xét xã hội hóa.
Tuy nhiên, EVN đề nghị rà soát lại tính khả thi của một số dự án có tiến độ trong giai đoạn 2021 - 2025 trong khi chưa được giao chủ trương đầu tư hoặc chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình đang triển khai mở rộng đầu tư |
Trên cơ sở tiến độ dự kiến các dự án nguồn điện và lưới điện, đề nghị bổ sung các tính toán cân đối cân bằng cung cầu (bao gồm cân bằng công suất và cân bằng điện năng) cho từng vùng, từng năm trong giai đoạn đến năm 2030. Từ đó xác định quy mô nguồn điện (nguồn năng lượng tái tạo, thủy điện nhỏ…) cần vào vận hành từng năm tại mỗi vùng trong giai đoạn đến năm 2030 để đảm bảo cung ứng điện.
Liên quan đến các dự án nguồn điện để mình và các đơn vị thành viên thực hiện, EVN cũng đề nghị được tiếp tục đầu tư 12 dự án nguồn điện, trong đó có 1 dự án đang vận hành và sẽ được chuyển đổi nhiên liệu sang khí Lô B (Nhiệt điện Ô Môn 1) cùng 3 dự án đang thi công.
Với các dự án mới được phê duyệt trong Quy hoạch Điện VIII, EVN cũng đề nghị được giao đầu tư 8 dự án mới trên cơ sở mở rộng các nhà máy thủy điện hiện hữu. Trong đó, EVN làm chủ đầu tư 3 dự án và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư 5 dự án. Tiến độ hoàn thành các dự án này là đến 2030.
Cộng thêm đó là 2 dự án điện gió trên bờ đủ điều kiện để phát triển trong giai đoạn đến năm 2030.
Đáng chú ý, ở các dự án mang tính chất thí điểm, EVN đề nghị được giao đầu tư vào điện gió ngoài khơi, pin lưu trữ và nguồn linh hoạt.
Ảnh minh họa. |
Cụ thể, 1 dự án điện gió ngoài khơi vịnh Bắc Bộ có quy mô công suất 810 MW, được chia làm 2 giai đoạn là đến năm 2030 và trong 2030 - 2035 với quy mô cụ thể được xác định khi thực hiện dự án.
Cùng với đó là 2 dự án lắp đặt pin lưu trữ (BESS tại các trạm biến áp 110 kV phía Bắc với quy mô công suất/dung lượng mỗi trạm là 50 MW/100 MWh; tiến độ hoàn thành trong giai đoạn 2026 - 2030 và 300 MW nguồn linh hoạt tại Ninh BÌnh.
Ở các công trình lưới điện mới, EVN cũng đề nghị được thực hiện các dự án có tính chất liên kết vùng, liên miền, giải tỏa công suất nguồn điện cho EVN và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư; cấp điện cho các khu vực phụ tải quan trọng, liên kết với lưới điện nước ngoài. Tiến độ đóng điện các công trình này trong giai đoạn 2026-2030.