Bản đồ hạ tầng giao thông khu vực Đông Nam Bộ. |
Theo thông tin của Báo Đầu tư Online - Bodautu.vn, Bộ GTVT vừa có tờ trình số 8264/TTr – BGTVT đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) theo hình thức PPP.
Dự án có điểm đầu tại Km0+000 kết nối với tuyến tránh Quốc lộ 1 đoạn qua thành phố Biên Hòa, thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; điểm cuối tại Km53+700 giao với Quốc lộ 56 thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được Bộ GTVT hoàn thiện, trình Thủ tướng, quy mô của tuyến cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu từ 6 làn xe đến 8 làn xe được xác định theo từng đoạn tuyến.
Cụ thể, đoạn từ điểm đầu Dự án (giao với tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Biên Hòa) đến nút giao Long Thành (giao với đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây) có quy mô 6 làn xe; đoạn từ nút giao Long Thành đến nút giao Tân Hiệp (giao với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành) có quy mô 8 làn xe; đoạn từ nút giao Tân Hiệp đến điểm cuối Dự án (giao với Quốc lộ 56) có quy mô 6 làn xe.
Tuy nhiên, trên cơ sở nhu cầu vận tải, khả năng cân đối nguồn lực, để đảm bảo hiệu quả đầu tư, Bộ GTVT kiến nghị phân kỳ đầu tư Dự án giai đoạn 1 với quy mô từ 4 làn xe đến 6 làn xe theo từng đoạn tuyến. Đoạn từ điểm đầu Dự án (giao với tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Biên Hòa) đến nút giao Long Thành (giao với đường cao tốc Tp.HCM - Long Thành - Dầu Giây) xây dựng theo quy mô 4 làn xe; đoạn từ nút giao Long Thành đến nút giao Tân Hiệp (giao với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành) xây dựng theo quy mô 6 làn xe; đoạn từ nút giao Tân Hiệp đến điểm cuối Dự án (giao với Quốc lộ 56) xây dựng theo quy mô 4 làn xe.
Toàn bộ Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) được xây dựng theo tiêu chuẩn cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100 km/h.
Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 519,64 ha, trong đó đất dân cư (đất ở) 30,45 ha; đất trồng lúa 34,29 ha; đất nông nghiệp khác 260,49 ha; đất khác 194,41 ha. Tổng số hộ bị ảnh hưởng khoảng 3.130 hộ, số hộ tái định cư khoảng 2.589 hộ.Phạm vi giải phóng mặt bằng theo quy mô quy hoạch: từ điểm đầu Dự án đến nút giao Long Thành theo quy mô 6 làn xe; từ nú tgiao Long Thành đến nút giao Tân Hiệp theo quy mô 8 làn xe; từ nút giao Tân Hiệp đến điểm cuối Dự án theo quy mô 6 làn xe.
Tổng mức đầu tư Dự án lên tới 19.616 tỷ đồng, trong đó 2 chi phí lớn nhất là xây dựng - thiết bị 8.649 tỷ đồng và giải phóng mặt bằng 6.629 tỷ đồng.
Tại Dự án này, phần vốn Nhà nước tham gia khoảng 6.720 tỷ đồng thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp khoảng 12.987 tỷ đồng, gồm vốn chủ sở hữu 1.948 tỷ đồng; vốn vay bao gồm lãi vay 11.039 tỷ đồng.
Với mức giá dịch vụ khởi điểm là 1.700 đồng/xe tiêu chuẩn (PCU)/km, 3 năm tăng giá 1 lần, mỗi lần 200 đồng/PCU/km, Dự án cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (giai đoạn 1) dự kiến hoàn vốn trong vòng 17 năm.
Bộ GTVT dự kiến sẽ tiến hành chuẩn bị Dự án: năm 2021 - 2022; lựa chọn Nhà đầu tư: năm 2022 - 2023; giải phóng mặt bằng, tái định cư: năm 2022 - 2024; thi công xây dựng công trình: 2024 - 2026.
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tuyến cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối trực tiếp với 4 cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, sân bay Long Thành với TP.HCM nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung; tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển với Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu cũng nằm trong danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2030.
Sau khi hoàn thành, công trình sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu vận tải, giảm tải và đảm bảo an toàn giao thông trên Quốc lộ 51, phát huy tối đa tiềm năng của cảng Cái Mép - Thị Vải, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, nâng cao khả năng kết nối, rút ngắn thời gian, chi phí vận tải, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và vùng Đông Nam Bộ nói chung.