Chuyển động thị trường
Bảng giá đất TP.HCM chốt giá đất cao nhất 687,2 triệu đồng/m2
Trọng Tín - 16/10/2024 16:38
Giá đất ở đô thị cao nhất của TP.HCM là 687,2 triệu đồng/m2 tại các tuyến đường trung tâm Thành phố như Đồng Khởi, Lê Lợi… (quận 1).

Ngày 16/10, ông Phan Văn Mãi, Chủ tịch UBND TP.HCM, Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất Thành phố vừa ký thông qua báo cáo thẩm định về dự thảo Quyết định thay thế Quyết định 02/2020 về bảng giá đất trên địa bàn Thành phố.

Theo đó, Hội đồng Thầm định Bảng giá đất thành phố thống nhất theo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố, ý kiến của Tổ giúp việc Hội đồng và dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020.

Đồng thời giao Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố căn cứ quy định của pháp luật hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ, thủ tục trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.

Thời gian áp dụng bảng giá đất điều chỉnh từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2025.

Giá đất ở cao nhất tại TP.HCM là 687,2 triệu đồng/m2. Ảnh: Lê Toàn

Theo tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, giá đất ở đô thị cao nhất của Thành phố là 687,2 triệu đồng/m2 tại các tuyến đường trung tâm Thành phố như Đồng Khởi, Lê Lợi… (quận 1). So với dự thảo bảng giá đất trước đây (810 triệu đồng/m2), giá đất được chốt đã giảm 122,8 triệu đồng/m2, nhưng cũng tăng 4,2 lần so với bảng giá hiện hành.

Tại các huyện Hóc Môn, Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ và Củ Chi, giá đất dự kiến điều chỉnh tăng cao, nhưng so với dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trước đây đã giảm mạnh. Chẳng hạn, giá đất tại đường Song hành quốc lộ 22 (Đoạn Nguyễn Ảnh Thủ đến Lý Thường Kiệt) - nơi tăng 51 lần trong dự thảo cũ, thì nay đã điều chỉnh giảm còn 23 lần.

Đối với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ bao gồm: đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng… sẽ có mức giá theo từng quận, huyện.

Cụ thể, tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận tính bằng 50% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ. Tại các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP. Thủ Đức tính bằng 60% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.

Tại các huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ tính bằng 75% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.

Theo đánh giá của Hội đồng thẩm định bảng giá đất Thành phố, giá đất ở tại các tờ trình trước đây, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập thông tin giá đất từ cơ sở dữ liệu giá và giá đất chuyển nhượng thị trường và căn cứ tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn của thành phố để đề xuất bảng giá đất đối với đất ở phù hợp với từng quận - huyện và TP. Thủ Đức. Đồng thời, đã thực hiện rà soát, cân đối các mức giá đối với các vị trí giáp ranh giữa các quận - huyện, TP.Thủ Đức và các đoạn đường, tuyến đường trên cùng một địa bàn.

Còn với đất nông nghiệp, cơ quan soạn thảo sử dụng dữ liệu giá đất nông nghiệp tính bồi thường trên địa bàn thành phố để đề xuất giá đất nông nghiệp là chưa phản ánh đầy đủ giá đất nông nghiệp thuần túy cho hoạt động trồng trọt, sản xuất.

Nay tại Tờ trình mới, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trên cơ sở giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định 02/2020 nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là phù hợp.

Điều này cũng không ảnh hưởng đến trường hợp nhà nước thu hồi đất vì khi đó người bị thu hồi đất sẽ được xác định giá đất cụ thể theo giá thị trường để tính bồi thường. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao theo hướng giữ nguyên như mức thu hiện hành là phù hợp.

Đối với đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất thương mại, dịch vụ trên cơ sở đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất mức giá cho từng khu vực, vị trí là phù hợp.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, tương tự như đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là phù hợp.

Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có tính đặc thù (đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản); đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng là phù hợp.

Tin liên quan
Tin khác