Ảnh minh họa. Nguồn: Internet |
Trong tháng 01, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 13,8 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 9,6 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ; xuất khẩu các doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 4,06 tỷ USD, tương đương so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 1,77 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó: Rau quả tăng 32,3%, gạo tăng 62,2%, một số mặt hàng kim ngạch xuất khẩu giảm như: Hạt tiêu giảm 23,7%, sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 15,6%.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản ước 0,24 tỷ USD, giảm 40,7% so với cùng kỳ. Trong đó: mặt hàng dầu thô, quặng và khoáng sản khác giảm mạnh so với cùng kỳ, lần lượt giảm 54,9% và 49,9%; mặt hàng than giảm 10,9% so với cùng kỳ. Còn kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt gần 11 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ.
Về nhập khẩu hàng hoá, tháng 01, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước đạt 14 tỷ USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ, trong đó: kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 8,15 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ.
Nhiều mặt hàng có lượng nhập khẩu đều tăng cao so với cùng kỳ như: Than đá 367,9%, ure 625,7%, kim loại 92%... Hầu như giá nhập khẩu bình quân của các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ, trừ mặt hàng hạt điều tăng 12,9% và ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ tăng 122,7%.
Về thị trường nhập khẩu: Nhập khẩu từ Châu Á tăng 0,9% và chiếm gần 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam; Châu Âu giảm 19,5% và chiếm tỷ trọng 7,8%, trong đó EU giảm 22,8%, chiếm tỷ trọng gần 6,9%; Châu Mỹ tăng 9,5% và chiếm tỷ trọng 8,5%; Châu Phi chiếm tỷ trọng 2,2%; Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng gần 1,3% và thị trường khác chiếm tỷ trọng 1,7%.