Nghị định 313/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 8/12/2025; thay thế Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 nhằm khắc phục những quy định bất cập hiện nay; đồng thời, đảm bảo tuân thủ quy định của Hiến pháp, Luật Ngân sách Nhà nước và đồng bộ, thống nhất với các Luật, Nghị định, Nghị quyết mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung; bám sát và quán triệt toàn diện, đầy đủ các chỉ đạo, định hướng của Bộ Chính trị, Chính phủ tại Nghị quyết số 57-NQ/TW; Chỉ thị số 49-CT/TW và các văn bản liên quan.
Nghị định 313/2025/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại.
Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
Nghị định 313/2025/NĐ-CP quy định các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do chủ khoản viện trợ tự quản lý, thực hiện phải được giao dự toán, xác nhận (đối với vốn viện trợ bố trí từ nguồn đầu tư công), hạch toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát sinh mới chưa được tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán, chủ dự án lập dự toán bổ sung trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
Các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được tổng hợp vào dự toán cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy trình, quy định tại Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 và Điều 63 Luật Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15.
| Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh... |
Đối với khoản viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bên cung cấp viện trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản, chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý theo văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản, chủ dự án quy định tại Nghị định này; tuân thủ các quy định về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
Đối với vốn viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng theo văn kiện dự án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ và tuân thủ các quy định về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
Đối với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn thực hiện, tùy theo tính chất của khoản viện trợ được hạch toán thu ngân sách nhà nước và hạch toán chi ngân sách nhà nước để tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Đối với các khoản viện trợ nhằm mục đích cứu trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế để cứu trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
Nghị định 313/2025/NĐ-CP quy định: Quản lý và sử dụng viện trợ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận, thực hiện, sử dụng khi đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn tiền viện trợ phải là nguồn tiền, tài sản hợp pháp.
Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
Dòng tiền tiếp nhận và chi ra cho khoản viện trợ phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ, bảo đảm tính công khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định.
Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là các khoản viện trợ do các cơ quan, tổ chức Việt Nam trực tiếp quản lý và tiếp nhận và được thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính phải được dự toán (trừ trường hợp vốn viện trợ do Bên cung cấp viện trợ trực tiếp quản lý và thực hiện giải ngân), hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
Việc lập dự toán, quyết toán các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Vốn viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện tuân thủ theo các quy định về kế toán, thuế hiện hành; điều lệ hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ và không trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê duyệt, trường hợp xuất hiện các yếu tố không phù hợp hoặc nguyên nhân bất khả kháng về nguồn vốn, thể chế, chính sách hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến chưa thực hiện hoặc không thể tiếp tục thực hiện khoản viện trợ, trên cơ sở báo cáo của chủ khoản viện trợ, cơ quan chủ quản ra quyết định dừng tiếp nhận hoặc không tiếp tục thực hiện dự án, phi dự án.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên cung cấp viện trợ và các cơ quan liên quan về quyết định dừng tiếp nhận khoản viện trợ.
Cấm sử dụng viện trợ để trốn thuế, tư lợi cá nhân
Nghị định 313/2025/NĐ-CP nêu rõ các hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ gồm:
- Sử dụng viện trợ để phục vụ mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế, xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Sử dụng viện trợ để tìm kiếm lợi nhuận phân chia, tư lợi cá nhân, không vì mục đích nhân đạo, phát triển kinh tế xã hội, không vì lợi ích cộng đồng.
- Các hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, trục lợi trong sử dụng và quản lý vốn viện trợ; sử dụng vốn viện trợ sai mục đích và các hành vi vi phạm pháp luật khác.