Sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 tăng chậm do đơn hàng giảm |
Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,2% ; ngành khai khoáng tăng 16%.
"Tốc độ tăng có xu hướng chậm lại do đơn hàng sụt giảm, chi phí đầu vào ở mức cao và thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu. Tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước", Báo cáo nêu.
Ngành chế biến, chế tạo tăng 8,9% (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,4%), đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,7%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 6,5%, đóng góp 1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2022 của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, sản xuất đồ uống tăng 31%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 18,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 16,7%; sản xuất trang phục tăng 16,4%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 16,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 12,7%; hoạt động thu gom, xử lý và tái chế phế liệu tăng 11,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,3%.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 11 tháng các năm 2018-2022 so với cùng kỳ năm trước của của một số ngành công nghiệp trọng điểm. |
Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Sản xuất kim loại giảm 2,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 61 địa phương và giảm ở 02 địa phương trên cả nước.
Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao. Bao gồm: Bắc Giang tăng 38,3%; Cần Thơ tăng 37,8%; Vĩnh Long tăng 28,8%; Quảng Nam tăng 23,9%; Khánh Hòa tăng 23%; Kiên Giang tăng 22%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Lai Châu tăng 23%; Sơn La tăng 26%; Đắk Lắk tăng 34,2%; Điện Biên tăng 51,4%.
Tốc độ tăng/giảm IIP 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương. |
Một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Bao gồm: Bình Định tăng 6,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5%; Đắk Nông giảm 0,4%; Hà Tĩnh giảm 14,1%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện giảm hoặc tăng thấp: Bình Thuận giảm 3,2%; Quảng Ninh giảm 3,4%; Hà Tĩnh giảm 31,7%; Trà Vinh giảm 35%; Lạng Sơn tăng 5,7%. Địa phương có ngành khai khoáng giảm: Bình Định giảm 20,1%; Cà Mau giảm 13,6%; Đắk Nông giảm 1,7%; Ninh Bình giảm 8,5%; Hà Tĩnh giảm 3%.
Các sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 11 tháng năm 2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Bia tăng 34,9%; thủy hải sản chế biến và ô tô cùng tăng 17,3%; linh kiện điện thoại tăng 16,9%; xăng dầu các loại tăng 12,9%; sơn hóa học tăng 12%; thép thanh, thép góc tăng 11,8%; xe máy tăng 10,8%; giày, dép da tăng 9,7%; thuốc lá điếu và khí đốt thiên nhiên dạng khí cùng tăng 9,1%.
Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Ti vi giảm 0,6%; khí hóa lỏng LPG giảm 1,1%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 1,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,1%; điện thoại di động giảm 6,1%; phân hỗn hợp NPK giảm 6,6%; sắt, thép thô giảm 16,6%.
Về tình hình lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2022 tăng 0,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 7,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,1% và tăng 2,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,6% và tăng 7,9%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,4% và tăng 6,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 0,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 4,3%.