Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 tháng mang về 8,25 tỷ USD,, tăng 10,9% so vơi cùng kỳ năm ngoái. |
Trong thống kê chi tiết về tình hình xuất nhập khẩu 10 tháng năm 2024 mà Tổng cục Hải quan vừa công bố, ghi nhận những cải thiện tích cực về thương mại của khối doanh nghiệp trong nước.
Trong 10 tháng năm 2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 647,91 tỷ USD, tăng 15,8%, tương ứng tăng 88,61 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: xuất khẩu 335,63 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 43,58 tỷ USD, nhập khẩu 312,28 tỷ USD, tăng 16,8%, tương ứng tăng 45,03 tỷ USD so với cùng kỳ.
Cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng/2024 đạt mức thặng dư 23,35 tỷ USD. Tuy nhiên, mức này thấp hơn 1,45 tỷ USD so với con số thặng dư 24,8 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước riêng tháng 10/2024 đạt 10,37 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước. Trong khi đó, xuất khối doanh nghiệp FDI là 25,26 tỷ USD, chỉ tăng 3,1%. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng tăng 0,5% (đạt 20,92 tỷ USD), thấp hơn so với tốc độ tăng nhập khẩu 15,9% của khối doanh nghiệp trong nước.
Tính đến ngày 31/10/2024, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng 19,5% so với cùng kỳ, với trị giá 209,08 tỷ USD (tương ứng tăng 34,07 tỷ USD). Trong đó, xuất khẩu đạt 95,51 tỷ USD, tăng 16,09 tỷ USD và nhập khẩu là 113,58 tỷ USD, tăng 17,98 tỷ USD so với cùng kỳ.
Trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2024 đạt 438,83 tỷ USD, tăng 14,2% (tương ứng tăng 54,55 tỷ USD), trong đó xuất khẩu đạt 240,13 tỷ USD, tăng 12,9% tương ứng tăng 27,5 tỷ USD và nhập khẩu là 198,7 tỷ USD, tăng 15,8% tương ứng tăng 27,05 tỷ USD so với 10 tháng/2023.
Hoạt động xuất và nhập khẩu 10 tháng vô cùng sôi động do sự phục hồi về nhu cầu từ các nhà mua hàng lớn trên toàn cầu.
Nhờ đó, hết 10 tháng, nước ta có 7 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD.
Trị giá xuất khẩu của 7 thị trường/khu vực thị trường trên 10 tỷ USD trong 10 tháng/2023 và 10 tháng/2024. |
Lớn nhất là Hoa Kỳ, trong 10 tháng/2024, trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 98,69 tỷ USD, tăng 24,6% (tương ứng tăng tới 19,47 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 29,4% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Trị giá xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 49,62 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sang EU27 đạt 42,83 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 6,61 tỷ USD.
Xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 30,48 tỷ USD, tăng 14,7%, tương ứng tăng 3,91 tỷ USD.
Thị trường Hàn Quốc: đạt 21,17 tỷ USD, tăng 7,9%, tương ứng tăng 1,55 tỷ USD. Nhật Bản đạt 20,22 tỷ USD, tăng 5,1%, tương ứng tăng 976 triệu USD. Thị trường thứ 7 là Hồng Kông 10,27 tỷ USD, tăng mạnh tới 35,4%, tương ứng tăng 2,69 tỷ USD.
Ở chiều nhập khẩu cũng ghi nhận 7 thị trường nhập khẩu trị giá trên chục tỷ USD.
Trị giá nhập khẩu của 7 thị trường/khu vực thị trường trên 10 tỷ USD trong 10 tháng/2023 và 10 tháng/2024. |
Cụ thể, tổng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 10 tháng đã đạt 117,52 tỷ USD, đã tăng mạnh tới 31,5%, tương ứng tăng 28,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm tới 38% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Nhập khẩu từ ASEAN trong 10 tháng/2024 đạt 38,23 tỷ USD, tăng 13,2%, tương ứng tăng 4,47 tỷ USD; nhập khẩu từ Hàn Quốc trong đạt 46,31 tỷ USD, tăng 7,6%, tương ứng tăng 3,26 tỷ USD.
Trị giá nhập khẩu từ Đài Loan đạt 18,67 tỷ USD, tăng 21,6%, tương ứng tăng 3,32 tỷ USD; Nhật Bản đạt 17,86 tỷ USD, tăng 0,6%, tương ứng tăng 113 triệu USD; EU27 đạt 13,87 tỷ USD, tăng 12,6%, tương ứng tăng 1,55 tỷ USD; nhập tù Hoa Kỳ đạt 12,24 tỷ USD, tăng 7,9%, tương ứng tăng 895 tỷ USD .
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực làm nên con số xuất khẩu gần 336 tỷ USD 10 tháng qua là Máy tính, điện thoại, máy móc thiết bị phụ tùng, hàng dệt may, giày dép...
10 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 10 tháng/2023 và 10 tháng/2024. |
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu với 58,67 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước, tăng 12,13 tỷ USD. Điện thoại các loại và linh kiện 46,47 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 2,33 tỷ USD. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác 43,05 tỷ USD, chiếm 13% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 7,63 tỷ USD, hàng dệt may 30,57 tỷ USD, tăng 2,9 tỷ USD...
Nhóm sản phẩm cuả ngành nông nghiệp cũng có mức tăng ấn tượng, trong đó xuất khẩu gạo đạt 7,75 triệu tấn, trị giá 4,86 tỷ USD, tăng lần lượt 10,1% và 23,5%; Thủy sản 8,25 tỷ USD, tăng 10,9% (tương ứng tăng 810 triệu USD), rau quả 6,16 tỷ USD, tăng 27,8% (tương ứng tăng 1,34 tỷ USD) so với cùng kỳ.
Ở chiều ngược lại, hết tháng 10/2024, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 16,9 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023, nhập khẩu điện thoại 8,45 tỷ USD, tăng 1,33 tỷ USD, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày đạt 22,82 tỷ USD, tăng 6,99 tỷ USD, sắt thép các loại 10,48 tỷ USD...
10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 10 tháng/2023 và 10 tháng/2024. |