Theo Quyết định 54/2015/QĐ-TTg nêu, thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 5 năm, kể từ ngày cấp. |
Theo Quyết định 54/2015/QĐ-TTg nêu, thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 5 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.
Các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg quy định cụ thể các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC. Cụ thể:
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN): a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Cty, Tổng Giám đốc TCty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các DN, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng; c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các DN, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của DN hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các DN được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam: a) Chủ DN tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty; b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã; c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các DN; Trưởng chi nhánh của các DN và các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC: a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC; b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC; c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc các đối tượng trên.
Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC cũng có một số nội dung được sửa đổi. Cụ thể, đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các DNNN là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Cty, Tổng Giám đốc TCty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, DN nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản (theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, các trường hợp này do Thủ tướng Chính phủ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC).
Các trường hợp còn lại có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.
Doanh nhân làm việc tại các DN do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi DN đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2015. Thẻ ABTC được cấp trước ngày 1/9/2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong thẻ.