Năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu được 14,73 triệu tấn xi măng và clinker, trị giá 561 triệu USD. |
Tuy nhiên, so với kết quả thực hiện của năm 2015, xuất khẩu xi măng, clinker vẫn tiếp đà giảm. Cụ thể, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tính chung cả năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu được 14,73 triệu tấn xi măng và clinker, trị giá 561 triệu USD.
Riêng trong tháng 12/2016, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,3 triệu tấn xi măng và clinker, đạt 50,5 triệu USD.
So với năm 2015, xuất khẩu xi măng và clinker trong năm 2016 giảm 7,1% về lượng và 16% về trị giá. Theo đó, Philippiness và Bangladesh là hai thị trường xuất khẩu xi măng và clinker lớn nhất của Việt Nam.
Trong năm 2016, thị trường Philippiness đã nhập khẩu 3,8 triệu tấn xi măng và clinker của Việt Nam, trị giá 185 triệu USD. Thị trường Bangladesh đã nhập khẩu 4,7 triệu tấn xi măng.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, năm 2016, tổng sản lượng tiêu thụ xi măng của toàn ngành ước đạt 75,21 triệu tấn, tăng 3,5% so cùng kỳ 2015, trong đó, tiêu thụ nội địa gần 60 triệu tấn, tăng 6,2%, thị trường xi măng cung vẫn vượt cầu khoảng 20 - 25%.
Số liệu của Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho biết, đến năm 2016 tổng công suất thiết kế của ngành xi măng Việt Nam đạt gần 88 triệu tấn/năm. Nếu tính các dự án đang tiến hành đầu tư, dự kiến hoàn thành trong năm 2018, tổng công suất thiết kế toàn ngành lên đến 108 triệu tấn/năm. Thêm nữa, những nhà máy xi măng đã đi vào sản xuất cũng không ngừng đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ nên năng lực sản xuất thực tế đến năm 2020 có thể lên đến 120-130 triệu tấn.
Hiệp hội Xi măng Việt Nam dự báo, từ năm 2017 trở đi ngành xi măng Việt Nam sẽ bắt đầu dư thừa lớn hơn do công suất của ngành tăng mạnh trong thời gian gần đây. Thêm nữa, ở mảng xuất khẩu, xi măng trong nước đang chịu cạnh tranh lớn với các nhà sản xuất, xuất khẩu lớn như Thái Lan, Trung Quốc.
Một số thị trường xuất khẩu xi măng trong năm 2016:
TT | Thị trường | Tháng 12 | Năm 2016 | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | ||
1 | Philippiness | 407.971 | 21.462.326 | 3.859.484 | 184.804.724 |
2 | Bangladesh | 419.198 | 12.118.508 | 4.704.302 | 141.040.911 |
3 | Đài Loan | 71.014 | 2.159.774 | 882.470 | 29.254.461 |
4 | Modambic | 69.762 | 1.940.000 | 999.166 | 28.990.839 |
7 | Malaysia | 37.848 | 1.189.700 | 577.891 | 19.413.200 |
8 | Campuchia | 20.449 | 1.084.231 | 332.860 | 18.186.825 |
9 | Lào | 15.196 | 957.591 | 226.741 | 15.769.180 |
10 | Australia | 34.429 | 1.121.434 | 467.726 | 16.068.933 |