Xuất khẩu hàng dệt may 7 tháng mang về gần 20 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ. |
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 7 mang về 36 tỷ USD, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời là tháng có kết quả xuất khẩu cao nhất kể từ đầu năm 2023 tới nay. Số liệu mới nhất do Tổng cục Thống kê vừa công bố.
Sự phục hồi mạnh mẽ về đơn hàng xuất khẩu ở những nhóm hàng chủ lực: Máy tính, điện thoại và linh kiện, máy móc thiết bị phụ tùng, hàng dệt may, nhóm sản phẩm ngành nông nghiệp là lý do khiến tháng 7 có kim ngạch xuất khẩu đạt tới 36 tỷ USD.
Riêng tháng 7, máy tính mang về 6,2 tỷ USD, điện thoại 5,3 tỷ USD, máy móc thiết bị phụ tùng khác 4,5 tỷ USD, phương tiện và phụ tùng 1,2 tỷ USD, dệt may 3,35 tỷ USD, giày dép 2,1 tỷ USD, rau quả 500 triệu USD, thủy sản 880 triệu USD...
Lũy kế 7 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 439,88 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15,7%; nhập khẩu tăng 18,5% .
Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 14,08 tỷ USD.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tính chung 7 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 227 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 63,08 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 163,9 tỷ USD, tăng 13,8%, chiếm 72,2%.
Như vậy, so với kết quả 196,1 tỷ USD của cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tăng thêm 30,88 tỷ USD.
7 tháng từ đầu năm, có 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 70,8%).
Trị giá một số mặt hàng xuất khẩu 7 tháng năm 2024
| Ước tính (Triệu USD) | Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%) |
Các mặt hàng đạt giá trị trên 5 tỷ USD |
|
|
Điện tử, máy tính và linh kiện | 39.867 | 30,0 |
Điện thoại và linh kiện | 32.446 | 12,3 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác | 27.656 | 19,0 |
Dệt, may | 19.873 | 4,2 |
Giày dép | 12.818 | 10,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 8.876 | 23,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 8.411 | 2,5 |
Sắt thép | 5.475 | 9,8 |
Thủy sản | 5.293 | 7,3 |
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, 7 tháng năm 2024, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 2,48 tỷ USD, chiếm 1,1%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 199,94 tỷ USD, chiếm 88,1%; nhóm hàng nông sản, lâm sản ước đạt 19,27 tỷ USD, chiếm 8,5%; nhóm hàng thủy sản ước đạt 5,29 tỷ USD, chiếm 2,3%.
Các thị trường lớn tiếp tục gia tăng nhập khẩu hàng Việt Nam. Cụ thể, 7 tháng đầu năm, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 66,1 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang EU đạt 29,3 tỷ USD, tăng 15,8%; Trung Quốc đạt 33,4 tỷ USD, tăng 7,6%, Hàn Quốc 14,4 tỷ USD, tăng 9%, ASEAN 21 tỷ USD, tăng 11,5%, Nhật Bản 13,5 tỷ USD, tăng 2,8%.
Nhờ xuất khẩu tăng cao sang các thị trường chủ lực, đưa cán cân thương mại sang các thị trường này tăng mạnh so với cùng kỳ. Đơn cử, xuất siêu sang Hoa Kỳ 7 tháng ước đạt 57,5 tỷ USD tăng 27,6%; xuất siêu sang EU ước đạt 20,1 tỷ USD, tăng 19,4%.
[1] Ước tính tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 7/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 26/7/20 24. Tổng cục Thống kê ước tính trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 7/2024 dựa trên số liệu sơ bộ về trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu đến hết ngày 25/7/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp.
[2] Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa bảy tháng năm 2023 đạt 375,8 tỷ USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 196,1 tỷ USD, giảm 10%; nhập khẩu đạt 179,7 tỷ USD, giảm 17,1%.